Sài hồ

Bán sài hồ 300 nghìn/kg

Quý khách có nhu cầu xin liên hệ:

Phòng khám chuyên khoa y học cổ truyền Nhân Tâm

Địa chỉ: Số 133 ngõ 106 Hoàng Ngân, Trung Hòa, Cầu Giấy, Hà Nội

Điện thoại: 0978996997

Sài hồ

Sài hồ

Sài hồ

Sài hồ

Sài hồ (bắc sài hồ) là vị thuốc quý trong Đông Y, có tác dụng thoái nhiệt, sơ can, chỉ thống và điều kinh . Dược liệu này không chỉ được dùng trong bài thuốc dân gian mà còn được ứng dụng trong y học hiện đại để chữa chứng lupus ban đỏ, viêm gan do virus, nhiễm khuẩn đường mật, viêm đường mật cấp tính,…’

Tên gọi khác: Trúc diệp sài hồ, Bắc sài hồ và Sà diệp sài hồ.
Tên khoa học: Bupleurum chinense
Tên dược: Radix Bupleuri
Họ: Hoa tán (danh pháp khoa học: Umbelliferae)
Mô tả dược liệu
1. Đặc điểm cây sài hồ
Sài hồ mọc thành bụi, cao khoảng 0.5 – 3m. Cây phân nhánh ở gốc và mọc tỏa ra xung quanh. Thân non có màu xanh và được phủ một ít lông mịn, khi già, bề mặt nhẵn, có màu hơi tía hoặc xanh nâu.
Phiến lá hình thìa, mọc so le, phiến là dày, mép có răng cưa, mặt dưới nhạt màu, mặt lá trên láng bóng. Lá cây sài hồ có mùi thơm hắc. Hoa mọc thành cụm ở đầu cành. Quả có mào lông không rụng, quả chia thành 10 cạnh.

2. Bộ phận dùng
Lá và rễ được dùng làm thuốc nhưng rễ được dùng phổ biến hơn.

3. Phân bố
Có nguồn gốc và phân bố chủ yếu tại các tỉnh thành ở Trung Quốc.

4. Thu hái – sơ chế
Lá và rễ được thu hái quanh năm. Sau khi thu hoạch đem cắt bỏ rễ con, rửa sạch đất cát và tạp chất, sau đó sấy hoặc phơi khô. Khi dùng, có thể tẩm mật hoặc tẩm rượu sao thơm. Lá thường được dùng tươi hoặc phơi khô, nấu thành cao.

5. Bảo quản
Nơi khô ráo và thoáng mát.

6. Thành phần hóa học
Trong dược liệu có chứa tinh dầu và 0.5% saponin (Bupleurumola phytosterol). Lá và thân có chứa rutin.

Vị thuốc sài hồ
1. Tính vị
Vị đắng, tính hơi hàn. Một số tài liệu ghi chép sài hồ có tính bình.

2. Quy kinh
Quy vào kinh Tâm, Đởm và Can.

3. Tác dụng dược lý của sài hồ
– Tác dụng của sài hồ theo Đông Y:

Công năng: Thoái nhiệt, giải uất, điều kinh, phát biểu, hòa lý, thăng dương, sơ can chỉ thống.
Chủ trị: Dùng sống trị chứng khó tiểu, sốt không đổ mồ hôi, trị các chứng ngoại cảm. Thuốc tẩm sao dùng để trị chứng kinh nguyệt không đều, sốt rét, hoa mắt, ù tai, trẻ bị lên đậu, sởi.
– Tác dụng của sài hồ theo nghiên cứu dược lý hiện đại:

Thuốc có công dụng an thần, giải nhiệt, ức chế vi khuẩn lao, kháng virus bại liệt, virus cúm và tác dụng chống viêm tương tự corticoid.
Sài hồ giúp hạ mỡ trong máu, lợi mật và bảo vệ gan.
Nước sắc từ dược liệu làm tăng khả năng tổng hợp protein, tăng cường miễn dịch đối với chuột thực nghiệm.
Ngoài ra, nước sắc từ sài hồ còn có tác dụng ức chế trực khuẩn lao, virus cúm, phẩy khuẩn thổ tả, cầu khuẩn tan huyết, vi trùng sốt rét, virus gây viêm gan,…
Dược liệu cũng được sử dụng kết hợp với nhân sâm và cam thảo để kích thích chức năng tuyến thượng thận ở những bệnh nhân có tiền sử sử dụng corticosteroid trong thời gian dài.
4. Cách dùng – liều lượng
Dược liệu được dùng chủ yếu ở dạng sắc với liều 4 – 16g/ ngày.

Một số món ăn – bài thuốc chữa bệnh từ dược liệu sài hồ
1. Bài thuốc chữa chứng ngoại cảm

Chuẩn bị: Bán hạ 8 – 12g, đảng sâm 8 – 12g, sinh khương 3 lát, sài hồ 12 – 16g, hoàng cầm 8 – 12g, chích cam thảo 4 – 6g và đại táo từ 4 – 6 quả.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi hẳn.
2. Bài thuốc trị chứng kinh nguyệt kéo dài, rong kinh, tiêu chảy, sa tử cung, sa trực tràng, khí hư ra nhiều

Chuẩn bị: Đảng sâm 12g, đương quy 12g, chích cam thảo 4g, sài hồ 6 – 10g, hoàng kỳ 20g, bạch truật 12g, trần bì 4 – 6g, thăng ma 4 – 8g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
3. Bài thuốc trị chứng cảm mạo

Chuẩn bị: Phòng phong, thược dược, gừng tươi, sài hồ, trần bì và cam thảo bằng lượng nhau.
Thực hiện: Trộn đều các dược liệu, mỗi lần dùng 12g sắc lấy nước uống. Chia nước sắc thành 3 lần dùng và uống hết trong ngày.
4. Bài thuốc chữa chứng mỡ máu cao

Chuẩn bị: Sài hồ 3g và 1 ít lá hán quả.
Thực hiện: Sắc uống hằng ngày có thể làm giảm chất béo triglyceride tích tụ ở gan.
5. Bài thuốc chữa chứng lupus ban đỏ

Chuẩn bị: Sài hồ.
Thực hiện: Chế thành thuốc tiêm, dùng tiêm bắp 2ml/ 2 lần/ ngày trong 10 ngày.
Lưu ý: Bài thuốc được thực hiện dưới sự kiểm soát chặt chẽ của bác sĩ chuyên khoa y học cổ truyền.
6. Bài thuốc trị chứng can khí (rối loạn kinh nguyệt, viêm loét dạ dày tá tràng, suy nhược thần kinh)

Chuẩn bị: Đương quy, bạch truật, sài hồ, bạch thược và bạch linh mỗi vị 12g, chích cam thảo 4g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, có thể gia giảm liều lượng tùy theo mức độ triệu chứng.
7. Bài thuốc chữa chứng sốt rét

Chuẩn bị: Thường sơn, sài hồ và thảo quả, mỗi thứ 12g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống, ngày dùng 1 thang cho đến khi khỏi.
8. Bài thuốc trị chứng viêm gan

Chuẩn bị: Sài hồ và cam thảo mỗi thứ 15g.
Thực hiện: Sắc lấy nước uống, chia thành 3 lần dùng.
9. Bài thuốc trị chứng thiếu dương, ngực hông đầy tức, chán ăn, hay nôn ọe, tim hồi hộp, miệng đắng, cổ họng khô

Chuẩn bị: Hoàng cầm, đảng sâm, sài hồ và pháp bán hạ mỗi vị 12g, cam thảo 4g, đại táo 3 quả, sinh khương 8g.
Thực hiện: Dùng các vị sắc lấy nước uống.
10. Bài thuốc trị đau nhức vùng gan, bụng đầy trướng do gan mới xơ cứng và viêm gan mãn tính

Chuẩn bị: Đương quy, bạch mao căn, sài hồ, xích thược, sái thảo, bồ hoàng, địa long, ngũ linh chi, chỉ thực mỗi vị 40g, gan lợn khô 140g, miết giáp 70g, kê nội kim 30g.
Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, chế với mật làm thành hoàn. Mỗi lần dùng 12g uống cùng với nước sôi để nguội, ngày dùng từ 2 – 3 lần.
11. Bài thuốc trị chứng nhiễm khuẩn đường mật và viêm túi mật cấp tính

Chuẩn bị: Hoàng cầm, bạch thược, uất kim mỗi vị 12g, đại hoàng và sài hồ mỗi vị 16g, mộc hương 6g.
Thực hiện: Đem các vị sắc lấy nước uống.
12. Bài thuốc trị chứng giun đũa chui lên ống mật

Chuẩn bị: Vỏ rễ xoan 30g, hoàng cầm, mộc hương, sài hồ, mang tiêu, hoàng liên mỗi vị 12g, binh lang và bạch thược mỗi vị 20g, sử quân tử 30g.
Thực hiện: Đem sắc uống, ngày dùng 1 thang.
13. Trà sài hồ chữa chứng tiêu chảy, nôn ói, choáng vàng, viêm ruột cấp, hội chứng lỵ cấp, đau đầu, đau quặn bụng

Chuẩn bị: Huyền hồ và sài hồ mỗi vị 15g.
Thực hiện: Nghiền vụn, thêm nước sôi vào hãm trong 15 phút, dùng uống thay nước trà.
14. Cháo sài hồ quyết minh cúc hoa trị hội chứng can uất hóa hỏa (biểu hiện: bồn chồn, đau đầu, kích động, mất ngủ và giận dữ)

Chuẩn bị: Gạo tẻ 100g, đường phèn, sài hồ và cúc hoa mỗi vị 15g, quyết minh tử 20g.
Thực hiện: Đem dược liệu nấu với nước, sau đó vớt bỏ bã và dùng nước sắc nấu với gạo thành cháo. Khi cháo chín, thêm đường phèn 15g vào nồi, khuấy đều và chia thành 2 lần ăn trong ngày.
15. Cháo sài hồ địa long trị chứng ngạt mũi, đờm ít, quên lẫn, ù tai, đau đầu, giảm khứu giác do viêm mũi và trĩ mũi mãn tính

Chuẩn bị: Địa long (đã chế biến) 10g, xích thược 10g, gạo tẻ 60g, sài hồ 15g và đào nhân 10g.
Thực hiện: Sắc dược liệu lấy nước nấu với gạo thành cháo. Khi cháo chín, thêm đường đỏ vào và khuấy đều. Mỗi ngày ăn 1 lần khi cháo còn nóng, dùng liên tục trong 7 – 20 ngày.
16. Bài thuốc trị chứng mào tinh hoàn ở nam giới

Chuẩn bị: Đan sâm 30g và sài hồ 10g.
Thực hiện: Đem dược liệu nghiền vụn, hãm với nước sôi trong 15 phút và dùng mỗi ngày 1 ấm. Áp dụng bài thuốc liên tục trong 5 – 7 ngày sẽ thấy bệnh thuyên giảm.
Lưu ý khi dùng cây sài hồ chữa bệnh
Phân biệt với Nam sài hồ/ Hải sài hồ (Pluchea pteropoda), loài thực vật thường mọc hoang ở ven biển.
Không dùng cho người có hội chứng âm hư, can dương vượng và hỏa hư.
Không sử dụng cho trường hợp triều nhiệt (sốt có định kỳ) và chứng ho do phế âm hư.
Hội chứng can hỏa thượng nghịch (huyết áp cao có triệu chứng ù tai, đau đầu, chóng mặt) không nên dùng.
Nên giảm lượng ở người can khí uất, lao phổi có biểu. Với trường hợp này chỉ sử dụng khoảng 4 – 6g/ ngày.
Nên sử dụng đồng thời với bạch thược để làm dịu tác dụng kích thích và tăng tác dụng trấn thống, thư can của sài hồ.
Sài hồ có tác dụng điều kinh ở người bị rong kinh, trong khi đó hương phụ, huyền hồ được dùng trong trường hợp huyết ứ khiến máu kinh đóng cục, chậm kinh, bế kinh,… Cần phân biệt để tránh dùng sai bài thuốc.
Thận trọng khi dùng cho phụ nữ mang thai, người xơ gan và giãn tĩnh mạch thực quản.
Tránh dùng thuốc đồng thời với những loại thuốc ức chế miễn dịch như Daclizumab, Tacrolimus, Mycophenolate, Muromonab-CD3,…

 

 

 

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *